1. Lời Tựa
Đời nhà Tống có ông Thiệu Khang Tiết, ẩn cư tại chốn sơn lâm, mùa đông lạnh không sưởi ấm, mùa hạ nóng mực không dùng quạt giải nhiệt, chỉ để tâm đến Dịch quên hẳn sức giá rét, sức nóng bức, mà còn dán Dịch lên vách, chú tâm suy xét tìm tòi chỗ cùng cực và mắt đăm đăm nhìn vào Dịch xét sự huyền bí sâu xa của Dịch, lòng mong ước tạo nên dịch số nhưng chưa có bằng chứng đích xác.
Một ngày kia đương Ngọ ngủ trưa, thấy một con chuột chạy ngang qua, bèn lấy cái gối bằng sành kê trên đầu ném con chuột đương chạy, chuột chạy mất gối bị bể ra, thấy trong mảnh gối có đề chữ, bèn lượm lên xem thấy: “Cái gối này ban cho hiền nhân Khang Tiết, năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy thì dùng gối này ném chuột, gối bị bể”.
Tiên sinh lấy làm lạ, bèn đi tìm nhà làm đồ gốm để dò xét. Chủ lò gốm bảo với tiên sinh rằng:
“Xưa có một người, tay cầm quyển Chu Dịch, ngồi nghỉ cầm cái gối này biên chép, vậy chắc dạng chữ là của ông già đó vậy. Đến nay cũng chưa được bao lâu, vả chăng tôi có quen biết ông già đó, vậy tiên sinh vui lòng cùng tôi đi tìm xem”.
Nhưng ông già đó không còn nữa, chỉ để lại một quyển sách và dặn với gia nhân rằng: “Năm ấy, tháng ấy, giờ ấy, có một tú sinh đến nhà ta, nên giao quển sách này cho người thì sẽ biết được hậu sự của ta ra thế nào?”
Người nhà lấy sách trao cho tiên sinh. Tiên sinh xem thấy lời văn của Dịch, gồm toàn pháp thuật kiện toàn tiên quyết, đáng được chọn làm lệ để tạo nên Dịch số. Tiên sinh bảo cùng gia nhân rằng: “Xưa thân sinh nhà ngươi có chôn dấu một số bạch kim, trong một cái lỗ, đào về phía Tây Bắc chỗ giường nằm của người, để lo toàn việc tang sự”. Thế rồi, người nhà tin lời nói, quả tìm được số bạc đó.
Tiên sinh đem sách ấy về, sau tiên sinh đi ngắm bông mai, thấy hai con chim sẻ tranh nhau đậu cành mai bị sa xuống đất. Tiên sinh đoán biết chiều hôm sau, có cô gái hàng xóm bẻ trộm bông, sẽ bị thương ở bắp vế; thế rồi cũng vì lần đoán đầu tiên đó, mà ngày sau đời lấy thế mà đặt tên cho quyển Dịch số là “Quan Mai Dịch Số”.
Sau tiên sinh toán biết vườn Mẫu đơn bị ngựa dày xéo tan nát vào giờ Ngọ, lại toán biết bức hoành phi chùa Tây Lâm có điềm họa về âm nhân. Phàm những cách toán biết như trên, gọi là Tiên Thiên dịch số, vì rằng trước biết được số mà chưa biết được quái, dùng số mà toán ra quái gọi là Tiên Thiên.
Lại như thấy ông già có sắc mặt buồn, toán biết ông già sẽ chết vì họa ăn mắc phải xương cá. Lại thấy một thiếu niên có sắc mặt vui tươi, tiên sinh toán biết thiếu niên ấy, sẽ có việc vui làm lễ lệ sinh (hỏi vợ). Lại nghe con gà gáy, toán biết con gà sẽ bị làm thịt. Lại nghe con bò rống, toán biết con bò sẽ bị hại; phàm những cách toấn như thế đều gọi là Hậu Thiên chi số, vì chưa có số mà đã được quái trước, dùng quái mà diễn thành số, cho nên mới gọi là Hậu Thiên.
Một ngày nọ, tiên sinh đem một cái ghế dựa ra, rồi dùng số toán quái xong, lật ghế lên biên vào đáy ghế: “Năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy, có một tiên khách tới, ngồi cái ghế này rồi ghế bị gãy nát”. Quả đến kỳ định, có một đạo giả tới thăm, ngồi lên ghế ấy, ghế bị gãy bể. Tiên khách lấy làm mắc cở xin lỗi tiên sinh. Tiên sinh thưa rằng: “Vật cũng có số hủy hoại, há làm bận lòng thần tiên lắm sao. Nay nhờ sự ngồi đó để truyền dạy cho hậu học”. Rồi tiên sinh lật đáy ghế lên, cùng với đạo giả xem để làm chứng nghiệm. Đạo giả ngạc nhiên bèn đứng dậy, cáo từ ra đi rồi biến mất. Cho nên mới biết Dịch số là kỳ diệu. Như vậy mới biết quỷ thần cũng chẳng tránh khỏi, huống chi là người, huống hồ gì là vật vậy(*).
(*) Câu này có ý nói rằng: người và loài vật không sao tránh khỏi.
2. Chu dịch quái số
2.1 Chu Dịch Quái số:
Càn = 1; Đoài = 2; Ly = 3; Chấn = 4; Tốn = 5; Khảm = 6; Cấn = 7; Khôn = 8.
2.2 Ngũ Hành sinh, khắc:
- Ngũ hành sinh: Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim
- Ngũ hành khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.
2.3 Bát Cung thuộc Ngũ Hành:
- Càn Đoài thuộc Kim,
- Khôn, Cấn thuộc Thổ,
- Chấn, Tốn thuộc Mộc,
- Khảm thuộc Thủy,
- Ly thuộc Hỏa.
2.4 Quái Khí Vượng, Suy
2.4.1 Quái khí Vượng
- Chấn, Tốn ==> Mộc vượng ở mùa Xuân.
- Ly ==> Hỏa vượng ở mùa Hạ.
- Càn Đoài ==> Kim vượng ở mùa Thu.
- Khảm ==> Thủy vượng ở mùa Đông.
- Khôn, Cấn ==> Thổ vượng ở Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6).
2.4.2 Quái Khí suy:
- Mùa Xuân ==> Khôn, Cấn;
- Mùa Hạ ==> Càn Đoài,
- Mùa Thu ==> Chấn, Tốn;
- Mùa Đông ==> Ly.
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ==> Khảm.
2.5 Thiên can, Đại chi
Thập thiên can:
- Giáp, Ất thuộc Mộc (phương Đông),
- Bính, Đinh thuộc Hỏa (phương Nam),
- Mậu, Kỷ thuộc Thổ (Trung ương),
- Canh, Tân thuộc Kim (phương Tây),
- Nhâm, Quý thuộc Thủy (phương Bắc).
Thập nhị Địa chi:
- Tý (Chuột) thuộc Thủy; Sửu (Trâu) thuộc Thổ.
- Dần (Cọp) thuộc Mộc; Mẹo (Thỏ hay Mèo) thuộc Mộc.
- Thìn (Rồng) thuộc Thổ; Tỵ (Rắn) thuộc Hỏa.
- Ngọ (Ngựa) thuộc Hỏa; Mùi (Dê) thuộc Thổ.
- Thân (Khỉ) thuộc Kim; Dậu (Gà) thuộc Kim.
- Tuất (Chó) thuộc Thổ; Hợi (Heo) thuộc Thủy.
Ngũ Hành tương sinh Địa chi:
Mộc sinh ở Hợi; Hỏa sinh ở Dần; Kim sinh ở Tỵ; Hỏa, Thổ trường sinh ở Thân.
Thiên Can, Địa Chi thuộc Ngũ Hành:
- Giáp, Ất, Dần, Mẹo thuộc Mộc.
- Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa.
- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.
- Quý, Nhâm, Hợi Tý thuộc Thủy.
Ngũ Hành, Tứ thời Vượng, Tướng, Hưu, Tù:
- Mùa——–Vượng—-Tướng—–Hưu ———Tù
- Xuân——-Mộc——Hoả——-Thuỷ——– Thổ
- Hạ———Hỏa——Thổ——-Mộc— ——Kim
- Thu——–Kim——Thủy——Thổ——-Mộ c
- Đông——-Thủy—–Mộc——-Kim———H ỏa
- Tứ quý—–Thổ——Kim——-Hỏa———Thủ y
- 4 tháng tứ quý (3,6,9,12)
3. Bát Quái Tượng Đồ:
3.1 Bát Quái
Càn | Đoài | Ly | Chấn | Tốn | Khảm | Cấn | Khôn |
☰ | ☱ | ☲ | ☳ | ☴ | ☵ | ☶ | ☷ |
Thiên/Trời | Trạch/Đầm/Hồ | Hỏa/Lửa | Lôi/Sấm | Phong/Gió | Thủy/Nước | Sơn/Núi | Địa/Đất |
Tam liên | Thượng Khuyết (Trên thiếu) | Trung hư (Giữa ruột trống) | Ngưỡng bồn (Chậu để ngửa) | Hạ đoạn (Dưới đứt khúc) | Trung măn (Giữa ruột đầy) | Phúc uyển (Chén úp sấp) | Lục đoạn (Sáu đoạn) |
3.2 Chiếm Pháp:
Dịch trung bí mật trùm trời đất,
Tạo hóa thiên cơ chửa vén màn.
Họa phước thần minh đều nắm trọn,
Đợi sau nên biết khó truyền ban.
3.3 Ngoạn Pháp:
Mỗi vật sinh ra có một thân,
Một thân lại có một Càn Khôn.
Biết hay muôn vật đều do Ngă,
Tam tài ắt hẳn chẳng đồng môn.
Trời nắm quyền chia phân Tạo hóa,
Người quyết tâm gây-dựng kinh-luân.
Thần Tiên còn lắm nỗi phân vân,
Đạo chẳng hư truyền tại thế nhân.
4. Luật Lệ Bố Quái – Bố quái (Toán quẻ)
4.1 Nguyên tắc bố trí quái
Lấy số 8 mà trừ. Phàm bố quái bất kể số nhiều hay ít, chỉ lấy số 8 trừ bớt đi. Nếu trừ 1 lần 8 mà còn lớn, thì trừ nhiêu lần 8 tiếp theo cho tới khi nào số chỉ tồn (số còn lại) từ 8 trở xuống mà toán quẻ. Số 8 tức là quẻ Khôn, số 1 là quẻ Càn.
Hào
Lấy 6 mà trừ. Phàm khởi Động hào thì lấy tổng số của Thượng quái và Hạ quái và gia thêm số giờ mà trừ cho 6, trừ 1 hoặc nhiều lần 6, khi nào số còn lại từ 6 đến 1 mới được, rồi nên xem Động hào ấy là hào dương thì đổi ra âm. Nếu Động hào là âm thì đổi ra dương. (Tổng số của thượng quái và hạ quái đều phải gia số giờ trong ấy).
Hổ quái
Hổ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái. Hổ quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào (tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu), chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hổ quái.
– Hổ quái phần trên, lấy hai hào (hào 4 và hào 5) của thượng chánh quái và một hào (hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần trên.
– Hổ quái phần dưới, lấy một hào của thượng chánh quái (hào thứ 4) và hai hào (hào thứ 2 và hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần dưới. Thí dụ:
Chánh quái Tên là Phong Lôi ích Hào 6 _____ Hào này bỏ. Hào 5 _____ Thượng quái Hào 4 __ __ là Tốn. Hào 3 __ __ Hạ quái Hào 2 __ __ là Chấn. Hào 1 _____ Hào này bỏ. | Hổ quái Tên là Phong lôi quan Hào 5 _____ Hào 4 __ __ Thượng quái Hào 3 __ __ là Cấn. Hào 4 __ __ Hào 3 __ __ Hạ quái Hào 2 __ __ là Khôn. |
Nếu trong trường hợp chánh quái trên Càn, dưới Khôn, thì không làm Hổ quái, trái lại dùng Biến quái mà lập Hổ quái. (Xem ở mục chiêm bệnh: trên Càn dưới Khôn)
Âm hào và Dương hào
Hào lại chia ra dương hào và âm hào. Dương hào có một gạch liền (_____). Âm hào là hào đứt đoạn ở giữa thành hai gạch ngắn ( __ __).
Biến quái
Sau khi dùng toàn tổng số, trừ cho 6 rồi, số còn lại bằng 6 và dưới 6 đó, tức là Động hào. Nếu còn 6 tức là hào 6 động (gọi là lục hào động), nếu còn 5 tức là hào 5 động (gọi là ngũ hào động), nếu còn 2 tức là hào 2 động (gọi là nhị hào động) v.v… Hào nào động thì biến (đổi) hào ấy.
4.2 Ví dụ về bố quái
Thí dụ 1:
Chánh quái _____ _____ __ __ __ __ __ __ _____ * Sơ hào động. | Biến quái _____ _____ __ __ Thượng quái giữ nguyên. __ __ __ __ __ __ Hạ quái, |
sơ hào của chánh quái 1 gạch biến ra hai gạch, tức là: dương hào biến âm hào.
Thí dụ 2:
Chánh quái _____ _____ __ __ * Hào 4 động. __ __ __ __ _____ | Biến quái _____ _____ _____ Thượng quái, hào 4 động của chánh quái 1 gạch biến ra 2 gạch, tức là âm hào biến ra dương hào. __ __ __ __ _____ Hạ quái giữ nguyên. |
Trong toàn quái gồm có Chánh quái, Hổ quái và Biến quái. Theo cách đoán ta chỉ cần chú vào Chánh quái. Trong đó có Thể và Dụng, kế đến Hổ quái. Xét cả Thượng quái và Hạ quái mà suy sinh khắc; thứ đến Biến quái là Dụng quái ở Chánh quái biến ra, với Biến quái này, ta chỉ dùng độc quái đó mà suy thôi; nghĩa là quái nào biến ở Chánh quái ra, thì chỉ dựa vào quái biến đó mà suy. Tùy theo Dụng quái ở Chánh quái, nếu ở trên thì Biến quái cũng ở trên. Nếu Dụng quái của Chánh quái nằm dưới, thì Biến quái cũng ở dưới, còn ít khi xét đến quái nằm trên hay dưới của Biến quái đó. Vì chỉ có Biến quái, biến ở Dụng quái ra là chung kết sự việc của Dụng quái thôi. Tuy vậy nhiều khi cũng cần cả hai, để xưng danh trùng quái, mà suy nghiệm 64 quái từ và 384 hào từ. Cách bố quái có nhiều cách kể như sau:
5. Cách bố quái – Lập quẻ để bói
5.1 Bói theo năm tháng, ngày, giờ suy ra số:
Thí dụ:
– Năm: như năm Tý số 1, năm Sửu số 2, năm Dần số 3,….. và năm Hợi số 12.
– Tháng: tháng Giêng số 1, tháng Hai số 2, tháng 3 số 3,… và tháng Chạp số 12.
– Ngày: ngày mồng một số 1, ngày mồng hai số 2, ngày mồng ba số 3,… ngày Rằm số 15, ngày ba mươi số 30.
– Giờ: giờ Tý số 1, giờ Sửu số 2, giờ Dần số 3,… và giờ Hợi số 12.
1. Thượng quái:
Lấy số năm, tháng và ngày làm Thượng quái.
Thí dụ: Năm Sửu, tháng 8, ngày 16. Thì năm Sửu số 2 cộng với số 8 (tháng 8) cộng với số 16 (số ngày); tổng số: 2+8+16 = 26 trừ cho 24 (3 lần 8 là 24), còn lại 2. Số 2 tức là quẻ Đoài. (Xem Bát Quái Tượng Đồ ở trên).
Đoài thì thượng khuyết,
đặt Đoài làm Thượng quái:
__ __
_____
_____
2. Hạ quái:
Lấy tổng số của Thượng quái trên là 26, cộng với giờ muốn toán.
Thí dụ: Lúc bố quẻ là giở Thân, tức số 9 + 26 = 35, trừ cho 32 (4×8 là 32) còn 3, tức là quẻ Ly (Xem lại Bát Quái Tượng đồ trên).
Ly thì trung hư,
đặt Ly làm Hạ quái:
_____
__ __
_____
Như thế ta được:
_ __
_____ Thượng quái là Đoài.
_____
_____
__ __ Hạ quái là Ly.
_____
Cả hai Thượng và Hạ gọi là Chánh quái có tên riêng là Trạch Hỏa Cách, gọi tắt là Cách quái trong 64 Trùng quái.
3. Hào động:
Tìm động hào thì lấy toàn tổng số trên là 35 trừ cho 30 (5×6 là 30) còn lại 5, tức là đệ ngũ hào động.
Thí dụ:
__ __
_____ * Hào động (đệ ngũ).
_____
_____
__ __
_____
Như vậy ta được quẻ Trạch Hỏa cách, đệ ngũ hào động, gọi tắt là Cách quái.
5.2. Bói theo cách đếm số vật:
Cách làm:
Bốc thăm bằng vật (hột trái cây hay sỏi đá nhỏ), ta đếm số thăm bốc được bao nhiêu, rồi trừ cho một lần hoặc nhiều lần 8, lấy số chỉ tồn làm Thượng quái. Kế cũng lấy số thăm bốc được lần trước cộng thêm số giờ (như đã nói ở đoạn trên), được bao nhiêu rồi cũng trừ cho một lần hoặc nhiều lần 8, rồi lấy số chỉ tồn làm Hạ quái. Sau hết lấy tổng số đem trừ cho một lần hoặc nhiều lần 6, số chỉ tồn làm Động hào.
Ví dụ:
- Bốc được 12 cái thăm vào giờ Thìn, 12 trừ 8 còn 4. Số 4 tức là Chấn làm Thượng quái.
- 12 + 5 (giờ Thìn) = 17 trừ (2 lần 8 là 16) còn 1. Số 1 tức là Càn làm Hạ quái.
- Toàn tổng số là 17 trừ (2 lần 6 là 12), còn 5, tức là động hào 5.
Như vậy, ta được quái Lôi Thiên Đại Tráng, gọi tắt là Đại tráng, đệ ngũ hào
__ __
__ __ *
_____
_____
_____
_____
5.3 Bói theo tiếng nghe được:
Nghe tiếng nói, tiếng chim kêu, tiếng các loại thú kêu, tiếng động, tiếng đánh, tiếng gõ v.v… đều có thể toán quẻ được. Phàm nghe và đếm được bao nhiêu tiếng cũng làm như cách trên. Dùng tiếng nghe được cộng thêm số giờ lúc nghe là giờ thứ mấy trong 12 chi giờ. Nếu nhiều quá 8 thì cũng trừ cho 8, lấy số chỉ tồn làm Hạ quái. Dùng tiếng nghe được và số giờ, trừ cho một hay nhiều lần 6, rồi lấy số chỉ tồn từ 6 đến 1, làm Động hào.
Thí dụ: Nghe người nói vào lúc 8 giờ sáng: Tôi xin xem một quẻ (5 tiếng)
- Lấy số 5 làm Thượng quái, tức là quẻ Tốn.Số 5 trên cộng với 4 là giờ Mẹo, tức giờ thứ tư trong 12 chi giờ (tức 8 giờ sáng), thì được số 9 trừ cho 8 còn 1, lấy số 1 làm Hạ quái, tức là quẻ Càn.
- Kế lấy tổng số 9 – 6 = 3 làm Động hào.
- Như vậy ta được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, gọi tắt là Tiểu Súc, đệ tam hào động như dưới đây:
_____
_____
__ __
_____ * Hào 3 động.
_____
_____
5. 4 Bói chữ theo lối chiết tự thư Hán:
Lối này có nhiều cách, tuy hiện nay ít người viết được chữ Hán, nhưng làmcho tròn bổn phận của Dịch giả, tôi xin dịch theo nguyên văn để chư vị đọc giả đồng giám. Phàm toán theo lối chữ viết, nếu số chữ mà bình quân (đều nhau) thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa làn Hạ quái. Nếu số chữ không bình quân (không đều nhau), thì lấy kém một chữ làm Thượng quái gọi là Thiên khinh thanh và lấy số chữ nhiều hơn một chữ là Hạ quái, gọi là Địa trọng trọc.
a.- Toán một chữ: Một chữ gọi là Thái Cực Vị phân nghĩa là thủa trời đất chưa chia. Nếu viết tháu (tức là một thể viết chữ Hán ngoằn ngoèo rất khó đọc) mà không thể đếm được nét, thì không toán được, nếu viết một chữ rõ ràng từng bộ phận, thì lấy bộ phận bên trái là dương, bộ phận bên phải là âm; bộ phận bên trái đếm được bao nhiêu nét đem làm Thượng quái, bộ phận bên trái đếm được bao nhiêu nét, đem làm Hạ quái, kế lấy số nét cả hai bộ phận âm và dương của toàn chữ mà tìm động hào.
Thí dụ: Như chữ 位(chữ vị), chia ra bên trái (bộ nhân 人) có hai nét, bên phải 立 có 5 nét.
b.- Toán hai chữ: Hai chữ gọi là Lưỡng nghi, bình phân (chia đều) lấy số nét của chữ đầu làm Thượng quái và số nét chữ thứ hai làm Hạ quái.
c.- Toán ba chữ: Ba chữ gọi là Tam tài, lấy một chữ làm Thượng quái và hai chữ làm Hạ quái (đếm nét).
d.- Toán bốn chữ:
Bốn chữ gọi là Tứ tượng, bình phân (chia đều) làm 2 quái Thượng và Hạ. Còn trên bốn chữ, không cần đếm số nét mà chỉ dùng tiếng bằng, trắc từng thanh âm mà toán.
– Bình thanh thì kể 1.
– Thượng thanh thì kể 2.
– Khứ thanh thì kể 3.
– Nhập thanh thì kể 4.
(Theo tiếng Trung Hoa, có 4 chính thanh là Bình, Thượng, Khứ, Nhập cũng như nước ta có dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng vậy).
e.- Toán năm chữ: Năm chữ gọi là Ngũ hành, lấy hai chữ làm Thượng quái và ba chữ làm Hạ quái (Gọi là Thiên khinh thanh và Địa trọng trọc).
f.- Toán sáu chữ: Sáu chữ gọilà Lục hào, bình phân (chia đều) àm Thượng quái và Hạ quái.
g.- Toán bảy chữ: Bảy chữ gọi là Thất chánh, lấy ba chữ làm Thượng quái và bốn chữ làm Hạ quái.
h.- Toán tám chữ: Tám chữ gọi là Bát quái, bình phân làm Thượng quái và Hạ quái.
i.- Toán chín chữ: Chín chữ gọi là Cửu trù, lấy bốn chữ làm Thượng quái và năm chữ làm Hạ quái.
j.- Toán mười chữ: Mười chữ gọi là Thành quái, bình phân làm Thượng quái và Hạ quái.
k.- Toán mười một chữ: Từ 11 chữ trở lên đến 100 đều toán được quẻ cả. nhưng trên 11 chữ, lại không dùng những thanh âm bằng trắc nữa, mà lại kể số chữ, nếu số chữ quân bình thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa làm Hạ quái, rồi tổng hợp số chữ của Thượng quái và Hạ quái để tìm Động hào.
5.4 Bói theo kích thước đồ vật đo được
Trượng là 10 thước, xích là một thước.Vật gì dài trên 10 thước, thì lấy số trượng làm Thượng quái và lấy số thước làm Hạ quái. Hợp số trượng và số thước lại gia thêm giờ mà tìm động hào (số tấc không kể).
Toán vật dưới một trượng, xích là thước, thốn là tấc. Lấy số thước làm thượng quái, số tấc làm Hạ quái. Hợp số thước, tấc, gia thêm số giờ, tìm Động hào (số phân không kể)
5.5 Bói theo nhân thể
Toán nhân thể thì quy luật không đồng nhất:
- Hoặc nghe tiếng nói mà toán.
- Hoặc xét nhân phẩm.
- Hoặc xem sự cử động của thân thể người ta.
- Hoặc xem người ấy có vật gì.
- Hoặc xem sắc phục.
- Hoặc cảm xúc với ngoại vật.
- Hoặc dùng năm tháng, ngày, giờ.
- Hoặc chữ viết ra với dụng ý gì.
5.5.1 Nghe tiếng nói mà bói
– Nếu nói một câu, làm như cách toán chữ nói ở trên, phân số mà toán.
– Nếu nói hai câu, thì dùng những tiếng ở câu nói đầu làm Thượng quái, những tiếng nói trong câu thứ hai làm Hạ quái.
– Nếu nói nhiều câu thì chỉ dùng những tiếng của câu đầu, hoặc dùng tiếng nói của câu chót, còn những câu nói ở giữa không dùng đến.
5.5.2 Xét nhân phẩm mà bói
Nghĩa là xem người ấy là đàn ông thì lấy Càn, người ấy là thiếu nữ thì lấy Đoài v.v… mà toán quẻ.
5.5.3 Xét sự cử động mà bói
Nếu người ấy lay động cái đầu thì lấy Càn, lay động chân thì lấy Chấn, thấy cử động con mắt (như nhấp nháy chẳng hạn) thì lấy Ly mà toán.
5.5.4 Xem người ấy có vật gì:
Nghĩa là ngẫu nhiên thấy người ấy cầm trong tay vật gì, nếu là đồ vàng ngọc hoặc vật đó hình tròn thì thuộc Càn; nếu cầm đồ bằng đất, sành, gạch, ngói, hoặc vật hình vuông thì thuộc Khôn. Xem từng loại mà toán.
5.5.5 Xem sắc phục:
Nghĩa là xem người ấy bận sắc phục màu gì, nếu bận áo màu xanh thì thuộc Chấn, bận áo màu đỏ thuộc Ly mà toán.
5.5.6 Cảm xúc ngoại vật:
Đương lúc toán quẻ, nếu thấy nước thuộc về Khảm, thấy lửa thuộc về Ly mà toán.
5.6 Bói theo động vật:
Phàm thấy động vật từng đàn, từng bầy lộn xộn thì không thể toán quẻ được. Nếu thấy một con vật gì, thì tìm xem trong bảng “Bát quái thuộc vạn vật loại” ở trang 17, giả tượng con vật đó, thuộc về quẻ nào, thì lấy quẻ ấy làm thượng quái và con vật đó từ phương nào tới, lấy phương vị đó làm Hạ quái, hợp quái số con vật đó với số phương hướng cộng thêm số giờ để tìm Động hào. Lấy toàn tổng số của số quẻ ấy mà đoán con vật ấy cũng như cách toán con bò rống, con gà gáy ở quẻ Hậu thiên vậy (Xem ở sau). Muốn toán các loại như: bò, ngựa, chó, heo, phảidùng năm, tháng, ngày, giờ sinh của chúng mà toán, nếu những con vật đó ta mua thì dùng năm, tháng, ngày, giờ ta đặt mua mà toán.
5.7 Bói theo đồ vật, tịnh vật:
Toán tịnh vật như: sông, ngòi, núi, đá không thể toán được. Toán về nhà cửa, cây cối các loại:
– Nhà: dùng năm, tháng, ngày, giờ xây xất hoặc năm, tháng, ngày, giờ mua lại.
– Cây: dùng năm, tháng, ngày, giờ trồng cây.
– Khí cụ, đồ dùng cũng vậy, lấy năm, tháng, ngày giờ tạo ra nó hoặc mua lại mà toán cũng như cách làm cái gối, chiếc ghế (nói ở đầu Lời Tựa) các loại. Kỳ dư không có duyên cớ thì không toán, ví như toán “Quan Mai” vì có cớ là hai con chim, dành cành mai mà đậu đến phải xuống đất.
Toán hoa “Mẫu đơn” vì có người hỏi mới toán như cây cổ thụ đương tươi tốt vì có cành khô gãy xuống đất, bởi các duyên cớ trên mà toán quẻ. Kỳ dư không có duyên cớ thì không hiệu nghiệm.
6. BÁT QUÁI THUỘC BẢNG VẠN VẬT LOẠI
6.1 Quẻ sau đây đặt làm Thượng quái
1.- Càn quái: Trời – Cha – Ông già – Quý quan – Đầu – Xương – Ngựa – Vàng – Châu báu – Ngọc – Cây quả – Vật tròn – Mũ – Kiếng soi – Vật cứng – Sắc đỏ hung – Nước – Rét lạnh.
2.- Khôn quái: Đất – Mẹ – Bà già – Trâu bò – Vàng – Vải lụa – Xe – Văn chương – Sinh đẻ – Vật vuông – Chốt mộng – Sắc vàng – Đồ gốm, đồ sành – Bụng – Quần, xiêm – Sắc đen – Nếp – Kê – Sách vở – Gạo – Hạt cấy.
3.- Chấn quái: Sấm – Trưởng nam – Chân – Tóc – Rồng – Loài sâu bọ – Móng chân thú – Tre – Cỏ lau – Ngựa hí – Ngón chân cái – Cái trán -Trồng, cấy lúa – Đồ nhạc khí – Cỏ cây – Sắc xanh, biếc, lục – Cây lớn – Hạt cây lớn – Củi – Rắn.
4.- Tốn quái: Gió – Trưởng nữ – Tang ni – Bắp vế – Bách cầm – Bách thảo – Cái cối đá – Mùi thơm – Mùi hôi thúi – Con mắt – Cánh buồm (ghe) – Lông chim, lông thú – Cái quạt – Cành lá các loại – Tiên đạo – Thợ – Vật thẳng – Đồ công xảo – Gà.
5.- Khảm quái: Nước – Mưa tuyết – Heo – Trung nam – Ngòi rãnh nước – Cái cung, vành xe – Tai – Huyết – Mặt trăng – Kẻ trộm – Vung luật (đồ dùng về âm thanh) – Bụi gai – Cá – Nóc nhà – Vỏ Tật lê (hoa vàng, quả có gai dùng làm thuốc) – Con cáo chồn – Đồ cùm tay chân – Loại ở nước – Muối – Rượu – Thịt ướp – Đồ vật có hột – Sắc đen.
6.- Ly quái: Lửa – Chim trĩ – Mặt trời – Con mắt – Chớp điện – Cái ráng trời – Trung nữ – Ao giáp, mũ sắt – Binh khí – Văn thơ – Lò – Cây khô – Con đà – Con rùa – Con trai – Võ các loài vật – Sắc đỏ, hồng, tía – Hoa – Văn nhân – Vật khô dòn – Con cua.
7.- Cấn quái: Núi – Đất – Thiếu nam – Đồng tử (trẻ con từ 10 tuổi sắp lên) – Chó – Tay – Ngón chân – Đường đi tắt – Cửa cổng có hai tầng – Trái loài cỏ – Trái loài cây – Cổng chùa – Chuột – Cọp – Con chồn – Con cáo – Loài mỏ đen – Vật do gỗ làm ra – Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra) – Sống mũi.
8.- Đoài quái: Cái hồ – Cái đầm – Thiếu nữ – Thầy đồng bóng (phù thủy) – Lưỡi – Vợ lẽ – Chổi – Con dê – Đồ vật sứt mẻ – Đồ vật có miệng – Loài thuộc kim – Vật phế khuyết – Nô bộc, Tỳ (người ở, đầy tớ).
6.2 Bát Quái Thuộc Phương Vị làm Hạ quái
Theo phuong hướng nếu trong Bát quái, của các vật từ đâu đến, đặt làm Hạ Quái.
1.- Ly là hướng Nam.
2.- Khảm là hướng Bắc.
3.- Chấn là hướng Đông.
4.- Đoài là hướng Tây.
5.- Tốn là hướng Đông Nam.
6.- Cấn là hướng Đông Bắc.
7.- Càn là hướng Tây Bắc.
8.- Khôn là hướng Tây Nam.
Xem thêm:
Qua bài viết: Mai hoa dịch số toàn tập – Phần 1 nếu vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ. Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:
Thiết kế một cuộc sống đẳng cấp hơn
Zalo: 0976 067 303
Email: thicongxaydung24h@gmail.com
Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết! Vui lòng chia sẻ bài viết nếu bạn thấy thông tin ở trên sẽ hữu ích với nhiều người.
Chúc bạn có bữa tối vui vẻ và hạnh phúc!