Sơn thủy pháp, thủy khẩu [Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn]

CHƯƠNG III. SƠN THỦY PHÁP

Sơn thủy pháp là cách xem tướng đất để biết người ra sao.

Câu 1: Nhân ư hiền ngu, hệ ư sơn thủy

Dịch

Người để được đất mà hiền hay ngu, là do sơn thủy của cuộc đất đó.

Câu 2: Sơn hậu nhân phì, sơn bạc nhân sấu.

Sơn tịnh nhân hảo, sơn trọc nhân mê

Dịch

Nếu núi mà đầy đặn thì sinh người mập mạp, nếu núi mà bạc nhược thì sinh người ốm gầy, núi mà tinh thì sinh người tốt giỏi, núi mà ô trọc thì sinh người ngu mê.

Câu 3: Sơn quý kỳ tú, nhi la

Ố kỳ trực ngạnh nhi chí.

Dịch

Núi quý ở chỗ thanh tú mà đến.

Núi ghét ở chỗ trực ngạnh mà tới.

Câu 4: Huyệt tại sơn, nhi họa phúc tại thủy.

Dịch

Huyệt ở núi mà họa phúc ở nước

Câu 5: Thủy tĩnh nhân tú, thủy trọc nhân mê

Thủy khứ nhân bần, thụy tụ nhân phú

Dịch

Thủy tĩnh thì sinh người thanh tú, thủy ô trọc thì sinh người mê muội.

Thủy chảy siết (không tụ) thì sinh người nghèo khó. Thủy dồn tụ thì sinh người giàu có.

Câu 6: Thủy quý kỳ khuất khúc nhi chí

Ố kỳ tà phản nhi lưu

Dịch

Thủy quý ở chỗ quanh co mà đến.

Ghét vi phản tà mà chảy qua.

Câu 7: Sơn vi phu thủy vi phụ, phu xướng phụ tùy

Dịch

Sơn là chồng, thủy là vợ, chồng xướng xuất thì vợ phu theo.

Câu 8: Sơn vi hùng, thủy vi thư

Hệ sơn tắc thủy tòng

Dịch

Sơn là hùng, thủy là thư, có sơn dẫn là có nước theo.

Câu 9: Sơn chủ nhân, thủy chủ tài

Dịch

Sơn chủ người, thủy chủ tiền của.

Câu 10: Sơn yếu hồi, nhi thủy yếu nghịch

Dịch

Sơn cầu hồi, mà thủy cầu nghịch

Câu 11: Sơn hậu vượng nhân đinh

Thủy triều tiến tài lộc

Dịch

Sơn dầy, hậu thì vượng người.

Thủy triều lại thì thêm tài lộc.

Câu 12: Sơn súc súc nhi tối ái tú.

Thủy dương dương nhi triều cực thanh.

Dịch

Sơn chót vót thì quý nhất là tú mỹ.

Thủy rào rạt triều về mà trong suốt.

Câu 13: Sơn vưu hậu nam nữ thọ xương

Thủy chừng ngưng tử tôn thanh tú

Dịch

Sơn càng hậu thì trai gái càng thọ xương.

Thủy càng ngưng đọng thì con cháu càng thanh tú.

Câu 14: Sơn tha nga ác khí, bất cát

Thủy bộc lộc, khắp khốc, tối hung

Dịch

Sơn lởm chởm có ác khí thì không cát

Thủy bộc chảy kêu réo (như khóc) thì rất hung.

Câu 15: Hữu sơn vô thủy, vi chi cô sơn

Hữu thủy vô sơn vị chi cô thủy

Dịch

Có sơn mà không có thủy gọi là cô sơn

Có thủy mà không có sơn gọi là cô thủy.

Câu 16: Sơn cố thủy, thủy cố sơn; dung kết chi địa dã

Sơn nghênh thủy, thủy nghé sơn mới là có đất kết vậy.

CHƯƠNG IV. MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

HƯỚNG DẪN PHẦN MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

Nước tụ trước huyệt là Minh Đường. Một minh đường tốt phải có đủ điều kiện tốt chỉ dẫn ở chương này. Minh đường có thể chỉ có một và có thể có hai hay ba hay nhiều hơn nữa. Minh đường gần sát là nội đường, kế nữa xa hơn là trung đường, và xơ nữa là ngoại đường. Muốn biết giàu có hay nghèo khó ta hãy coi minh đường. Muốn biết thông minh hay ngu tối, ta cũng nên coi minh đường.

MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

Câu 1: Hình như ấn chưởng, tất chủ mãi điền.

Thế nhược tu nang, định gia tích ngọc.

Dịch

Minh đường hình như bàn tay để ngửa (trũng) chủ mua được nhiều ruộng đất.

Minh đường thế như cái túi chứa, định rằng nhà có ngọc ngà súc tích.

Câu 2: Tiên thủ minh đường

Hậu thủ điền ngọc

Dịch

Trước phải có minh đường.

Sau mới có ruộng đất, vàng ngọc.

Câu 3: Hữu đường hữu huyệt

Vô đường vô huyệt.

Dịch

Có minh đường mới có huyệt kết.

Không có minh đường thì không có huyệt kết.

Câu 4: Đường bất nhất đẳng nhi hữu đa dạng

Dịch

Đường không phải chỉ có một dạng, mà có nhiều hình dáng.

Câu 5: Đệ nhất tối quý giả:

– Nội mật tiểu tiểu

– Hoặc phương, hoặc viên

– Hoặc dung nhân trác ngọa giai sử

Lưỡng thủy thiếp ư nội, nhi ngoại hữu đường dung vạn mã.

Dịch

– Quý nhất là bên trong kính đáo, nho nhỏ.

– Hoặc vuông hoặc tròn.

– Hoặc vừa người nằm nghiêng đều khiến cho hai mạch thủy yên lặng ở trong, mà bên ngoài lại có minh đường rộng lớn chứa được ngàn vạn con ngựa

Câu 6: Đường hữu nội, hữu trung, hữu ngoại, vị chi tam đường.

Dịch

Đường có nội đường, trung đường, ngoại đường, gọi là tam đường.

Câu 7: Tam đường giả, giai tích tụ phú quý tiền tài vô số

Dịch

Cả ba đường này đều có nước tích tụ, thì có rất nhiều tiền của.

Câu 8: Nhất thốn thổ, nhất thốn kim, tứ thời sơn thủy, tứ thời trân.

Dịch

Một tấc đất (nước) một tấc vàng, bốn mùa sơn thủy (có nước) lài loại minh đường bốn mùa trân quý.

Câu 9: Địa hữu minh đường như nhân hữu phúc, cổ tích thủy nhi tích huyết.

Dịch

Đất có minh đường cũng như người có tâm phúc, cho nên chứa thủy là chứa huyết mạch.

Câu 10: Minh đường bình chính giả, tử tôn tuấn tú tài lương.

Minh đường tà khuynh giả, tử tôn du đãng, bần phạp.

Dịch

Minh đường mà ngay ngắn thì con cháu hiền tài.

Minh đường mà nghiêng lệch thì con cháu du đãng nghèo.

Câu 11: Tích thủy vị chi tích ngọc, tán thủy tức tán tài.

Dịch

Minh đường có chứa nước cũng như chứa ngọc, minh đường mà nước chảy tiêu tan cũng như tán tài.

Câu 12: Sở kỵ giả, thu vô thủy.

Sở úy giả, nội thế tà.

Dịch

Điều đáng kỵ là mùa thu minh đường cạn nước.

Điều đáng sợ là nội thế minh đường nằm nghiêng (không kết).

Câu 13: Thủy thuận khứ, khí bất tụ

Dịch

Nước chảy xuôi thuận đi (không chứa) thì khí không tụ (vì nước theo khí của núi).

Câu 14: Đại để phú quý, bần tiện, hệ ư minh đường, thử đặc luận minh đường phương yếu ư địa vị.

Dịch

Đại để giàu sang nghèo hèn là quan hệ ở minh đường đây là đặc biệt bàn về minh đường đối với vị trí của đất.

Câu 15: Tây Bắc bản Kim, thủy tụ khí chung quán (tài liệu mờ)

Dịch

Tây Bắc vốn hành Kim (quẻ Càn). Cố thủy tụ khí chung suốt, kín che chở chu đáo rồi, cho nên nói rằng Bắc thì không cần luận minh đường.

Lời bàn thêm: Thực ra thì nước chảy theo chiều Tây Bắc, Đông Nam nên huyệt quay về hướng Tây Bắc, đã thu được tất cả thủy từ cao xa về lòng rồi.

Câu 16: Tuy nhiên Đông Nam chân kỳ thủy tụ. Nhược thâm nội, thái quá giả, khả kỵ. Khoáng đại thuận lưu, khả kỵ.

Dịch

Tuy nhiên phương Đông Nam thiệt có thủy tụ, nhưng nếu sâu quá cũng đáng kỵ, mà không khoáng rộng lớn, chảy xuôi cũng đáng kỵ.

Câu 17: Tả khuynh giả, sơ niên bất lợi.

Dịch

Nghiêng về bên trái thì những năm đầu không lợi.

Câu 18: Cục mỹ, đường khuynh, thoái quan lạc chức

Dịch

Cuộc đất đẹp mà đường nghiệp thì làm quan trước sau cũng bị thoái quan lạc chức.

Câu 19: Huyệt cát thủy khuynh tức quý nhi bần.

Dịch

Huyệt cát mà nước nghiêng thì quý nhưng nghèo.

Câu 20: Đường cận tốc phát, đường viễn trì phát.

Dịch

Đường gần huyệt thì phát sớm, đường xa huyệt thì phát chậm.

Câu 21: Đường thanh, thanh tú, đường trọc, trọc dâm.

Dịch

Đường trong sinh người thanh tú, đường đục thì sinh người trọc dâm.

Câu 22: Tả tụ, trưởng nam tiến phát

Hữu tụ, thứ nam tiên hưng.

Dịch

Đường tụ bên trái thì trai trưởng phát trước,

Tụ bên phải thì trai thứ phát trước.

Câu 23: Thử Minh Đường chi thể luận dã.

Dịch

Đây là luận về đại thể minh đường.

THỦY KHẨU

Câu 24: Khai thủy khẩu định long lai:

1. Ất, Bính giao nhi xu Tuất

2. Tân, Nhâm hội nhi tụ Thìn

3. Đẩu Ngưu nạp Đinh Canh chi Khí,

4. Kim dương thu Quý Giáp chi linh.

Dịch

Thấy thủy khẩu thì biết long lai:

1. Ất Bính giao nhau mà đi đến Tuất.

2. Tân Nhâm hội ngộ rồi tụ ở Thìn.

3. Đẩu Ngưu (Sửu) là nơi nạp khí của Đinh Canh.

4. Kim Dương (Mùi) là chỗ thu linh khí của Quý Giáp.

Cho ta biết là biết thủy khẩu thì biết long lai (long đến) như sau:

1. Long đến từ phía Nam, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Bắc (Tuất).

2. Long đến từ phía Bắc, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Nam (Thìn).

3. Long đến từ phía Tây, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Đông (Sửu).

4. Long đến từ phía Đông, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Tây (Mùi).

Và cũng cho ta biết:

1. Long từ phía Nam đến là Hỏa cuộc long.

2. Long từ phía Bắc đến là Thủy cuộc long.

3. Long từ phía Tây đến là Kim cuộc long.

4. Long từ phía Đông đến là Mộc cuộc long.

Và cũng cho ta biết:

1. Hỏa cuộc thì

a. Long từ Ất đi xuôi chiều

b. Hay từ Bính đi ngược chiều.

2. Thủy cuộc long thì:

a. Long từ Đinh đi xuôi chiều

b. Hay từ Nhâm đi ngược chiều.

3. Kim cuộc long thì:

a. Long từ Đinh đi xuôi chiều

b. Hay từ Canh đi ngược chiều

4. Mộc cuộc long thì:

a. Long từ Quý đi xuôi chiều.

b. Hay từ Giáp đi ngược chiều.

Trên đây mới về Long của Thủy pháp, còn nếu nói cả Long lẫn Thủy của Thủy pháp thì sẽ xin trình bày ở Phụ lục 3.

Tiếp theo ta hãy khai triển phần Thủy khẩu trong bài Thủy khẩu.

1. Địa hữu thủy khẩu, ngoại minh đường thủy khẩu phóng dã.

Cuộc đất phải có thủy khẩu. Thủy khẩu là nơi nước phóng (từ nội cuộc) ra ngoài minh đường vậy.

2. Sở quý chi huyền khuất khúc, tế tiểu bất thông chu, quan tỏa ư ngoại.

Điều đáng quý là nước chảy chữ chi, chữ huyền, quanh co khuất khúc, nhỏ bé, không đi lọt cái thuyền, đóng khóa ở ngoài (thủy khẩu).

3. Hoặc triển kỳ nhi khứ, hoặc toàn nhiễu nhi lưu.

Hoặc như mở cờ mà đi, hoặc quanh quẩn mà chạy.

4. Sở kỵ giả, quảng trực xuất

Điều đáng kỵ là (nước thủy khẩu) rộng mà chạy thẳng.

5. Nhược cầm hình, thú hình, du ngư, gia ngư, tẩm bút, quái thạch, thử đại, quý chi địa giả.

Nếu có (then khóa ở thủy khẩu) hình con cầm (nhỏ), con thú (lớn), cá bơi, cá lội hoặc quái thạch tấm bút (bút chấm nước) đó là đất đại quý vậy.

Xem thêm chương Cầu tự pháp, chương này có liên quan đến Thủy Pháp: Phong thủy địa lý – Cầu tự pháp [Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn]

Xem thêm chương 1, 2: Phong thủy địa lý – Tầm long điểm huyệt [Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn – Chương 1 &2]

Xem chương 5 -> chương11: Huyền vũ, Chu tước, Long hổ, Ấn sa, Quan quỷ luận [Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn]

Qua bài viết: Sơn thủy pháp, thủy khẩu [Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn] nếu vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ. Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:

Thi công 24h

Thiết kế một cuộc sống đẳng cấp hơn

Zalo: 0976 067 303
Email: thicongxaydung24h@gmail.com

Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết! Vui lòng chia sẻ bài viết nếu bạn thấy thông tin ở trên sẽ hữu ích với nhiều người.

Chúc bạn một ngày mới tốt lành và tràn đầy năng lượng!